KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

Lượt xem:

Đọc bài viết

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017 11(Gọi tắt là Chương trình Giáo dục mầm non sửa đổi)

Quyết định số 1938/QĐ-UBND ngày 18/8/2020 của UBND tỉnh Kiên Giang  quyết định Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên thuộc tỉnh Kiên Giang;

Căn cứ công văn số …../SGDĐT-GDMN&GDTH ngày … tháng …năm 2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2020-2021;

Căn cứ hướng dẫn số …../PGDĐT-GDMN ngày … tháng 9 năm 2020 của Phòng Giáo Dục Và Đào Tạo Vĩnh Thuận về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2020-2021;

          Dựa trên tình hình thực tế của địa phương, trường Mẫu giáo Vĩnh Phong xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 -2021 với mục đích yêu cầu và các biện pháp thực hiện như sau:

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG.

          1. Thuận lợi:

Trường Mẫu giáo Vĩnh Pong luôn được sự chỉ đạo chặt chẽ của Phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Thuận; sự quan tâm lãnh đạo sâu sát, kịp thời của Đảng uỷ xã Vĩnh Phong và PHHS  đối với sự nghiệp giáo dục.

Trường đã đạt chuẩn quốc gia nên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học được quan tâm đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi đến trường. Cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực rèn luyện về phẩm chất đạo đức, không ngừng bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và nỗ lực, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Đời sống vật chất, tinh thần xã hội từng bước được nâng lên, phụ huynh học sinh có điều kiện quan tâm tốt hơn đến việc học tập của con em.

          2. Khó khăn:

          Trường thiếu 1 nhân viên văn phòng, 2 nhân viên cấp dưỡng và 1 nhân viên bảo vệ theo điều 5, 6 thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT- BGDĐT-BNV Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

          Huy động trẻ 0-3 tuổi chưa ra lớp; Tỷ lệ trẻ từ 3- 4 tuổi chưa đạt chỉ tiêu so với nghị quyết chung của các cấp đề ra.

Trường còn thiếu diện tích đất theo quy định;  Khuôn viên diện tích sân chơi của trẻ còn hẹp chưa đủ để cô tổ chức cho trẻ hoạt ngoài trời nên trẻ chưa được tự trải nghiệm và phát huy hết khả năng vận động sáng tạo.

Thiếu thiết bị đồ chơi trong lớp là 6 bộ, thiết bị đồ chơi ngoài trời 1 bộ. Các phòng học xuống cấp, máy nhà 4 phòng học kiên cố bị dột khi trời mưa. Riêng diểm lẻ Đập Đá nền 2 phòng học bị sụp. Dãy nhà vệ sinh xuống cấp.

Phần I:

 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC: 2019-2020

1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua

Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo. Duy trì trường đạt chuẩn Xanh- Sạch – Đẹp và an toàn mức độ 1; có đủ nhà vệ sinh, bảo đảm sạch sẽ cho trẻ và giáo viên.

 Được phòng GD&ĐT tặng giấy khen có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

2. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

Ban giám hiệu lập hồ sơ phổ cập, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Xây dựng môi trường sư phạm khang trang sạch đẹp, cải tạo sửa chữa cơ sở vật chất, trang bị những phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy phù hợp với môi trường giáo dục mầm non tạo cảnh quan sư phạm đẹp, gọn gàng, ngăn nắp thu hút cháu đến trường.

Trong năm học 2019 nhà trường đã huy động trẻ 5 tuổi trong địa bàn đạt tỷ lệ 98,1% và duy trì tốt chuẩn phổ cập.

3. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ

Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.

b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

Chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách bán trú quản lý chất lượng bữa ăn ở trong nhà trường, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ.  Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo quy định. Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo chất dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn tại đơn vị.

Thực hiện tốt 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý.

100% người nấu ăn được tập huấn về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Trẻ được ăn đúng thực đơn và thực đơn thay đổi theo mùa. Chế biến hợp khẩu vị ăn của trẻ, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng

Thường xuyên kiểm tra chất lượng bữa ăn, giáo viên có nhiệm vụ giáo dục trẻ ăn các loại thức ăn, giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, động viên trẻ ăn hết xuất, đúc cho những trẻ biếng ăn.

Nhà trường làm hợp đồng mua các loại thực phẩm có địa chỉ rõ ràng, yêu cầu thực phẩm tươi ngon và đảm bảo vệ sinh ATTP để phòng tránh không có ngộ độc thực phẩm xảy ra.

* Chăm sóc vệ sinh

         100% trẻ có đồ dùng vệ sinh cá nhân đầy đủ, đồ dùng có ký hiệu riêng.

          Thực hiện tốt các quy định về phòng chống các bệnh truyền nhiễm cho trẻ như bệnh tay chân miệng, bệnh thủy đậu, sởi, đau mắt, giun sán….

           Đối với giáo viên dạy bán trú và cấp dưỡng phải có kiểm tra sức khỏe theo quy định.

c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục trong thực hiện Chương trình GDMN; Giáo dục phát triển hành vi, thói quen tốt cho trẻ; Giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc giáo dục vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi. Thực hiện tốt chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường giáo dục của chuyên đề.

Triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

* Đánh giá chất lượng trẻ cuối năm:

Bé chăm ngoan: tỷ lệ 35%,

Bé  chăm: tỷ lệ 100%,

 Trẻ chuyên cần tỷ lệ 97,1%.

d) Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Trường đã nhận quyết định công nhận lại trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. và kiện toàn hồ sơ minh chứng hàng năm công tác duy trì kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2 vào tháng 12/2020

         4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Trường tham mưu với lãnh đạo Phòng Giáo dục bổ sung đồ dùng thiết bị và đồ chơi ngoài trời phục vụ cho công tác giảng dạy và vui chơi của trẻ.

         5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

Thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;

Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Có 100% cán bộ giáo viên được công nhận hoàn thành chương trình BDTX (18/18); trong đó giỏi 15/15 tỷ lệ 100%;. Trong đó CBQL  đạt yêu cầu 3/3 tỷ lệ 100%;

         * Đánh giá công chức và chuẩn nghề nghiệp cuối năm

Đánh giá chuẩn giáo viên cuối năm: đạt loại xuất sắc : 0; loại khá có 13/15 tỷ lệ 86,7%, đạt yêu cầu 2/15 tỷ lệ 13%,

Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: đạt loại khá 3/3 tỷ lệ 100%;

Đánh giá công chức CB- GV: Hoàn thành XS nhiệm vụ có 3/19 tỷ lệ 15,7%; hoàn thành tốt nhiệm vụ có 16/19 tỷ lệ 84,21%; hoàn thành nhiệm vụ 0 tỷ 0%.

* Xét thi đua cuối năm:

1. Giấy khen Tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua chuyên đề “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm 2019-2020

2. Giấy khen Tập thể lao động tiên tiến

2.  Thành tích cá nhân: – CSTĐ cơ sở đạt: 03

                                    – Giấy khen UBND huyện: 02

                                     – LĐTT: 19

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường. Tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ chuyên môn, kiểm tra thường xuyên và đột xuất, để  đảm bảo chất lượng về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. 

Tổ chức cho giáo viên, công nhân viên đăng ký thi đua thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020, cam kết với Hiệu trưởng trong việc chấp hành nội quy kỷ luật của đơn vị và việc thực hiện các quy chế chuyên môn; chỉ tiêu đề ra.

7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Tăng cường công tác phổ biếnkiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng; bằng nhiều hình thức phù hợp; huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng nhu cầu phổ cập GDMNTNT và phát triển GDMN của địa phương; thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN;

Phần II.

          I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NĂM HỌC: 2020-2021

Tích cực triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa 8 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ, 5 giải pháp triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa, Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, hoạt động chăm sóc giáo dục “ Lấy trẻ làm trung tâm”. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ. Duy trì nâng cao chất lượng phổ cập Giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.

II.  NHIỆM VỤ CỤ THỂ

          *  Một số chỉ tiêu phấn đấu năm học 2020-2021

– Phấn đấu duy trì đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT năm học 2020-2021.

– Tỷ lệ mẫu giáo đạt 75% trở lên; riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 99% so với trẻ trong địa bàn.

           – Tổ chức trẻ bán trú và học 2 buổi/ngày đạt 100%;

– 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng, phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi đều dưới 10% và giảm so với đầu năm học.

            – 100% trẻ nhóm trẻ và lớp mẫu giáo thực hiện chương trình GDMN theo Thông tư số 17/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ GD&ĐT.

 – Duy trì trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2 và chuẩn quốc gia mức độ 1.

           – Trang bị máy vi tính và được nối mạng Internet, 95% giáo viên trở lên có khả năng ứng dụng công  nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

 Tiếp tục duy trì trường đạt chuẩn Xanh- Sạch – Đẹp và an toàn mức độ 1; có đủ nhà vệ sinh, bảo đảm sạch sẽ cho trẻ và giáo viên. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục.

2. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Liên hệ với Trường tiểu học va THCS trong địa bàn xã; hàng năm để nắm số liệu điều tra theo độ tuổi của các khu vực địa bàn quản lý, rà soát số trẻ đã vào trường mẫu giáo, đối chiếu tỷ lệ trẻ ra lớp. Phân công giáo viên phối hợp với chính quyền địa phương đến từng hộ gia đình vận động trẻ ra lớp. Ban giám hiệu lập hồ sơ phổ cập, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

          Xây dựng môi trường sư phạm khang trang sạch đẹp, cải tạo sửa chữa cơ sở vật chất, trang bị những phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy phù hợp với môi trường giáo dục mầm non tạo cảnh quan sư phạm đẹp, gọn gàng, ngăn nắp thu hút cháu đến trường.

          Tổ chức các hoạt động vui chơi trong môi trường thân thiện giữa cô và trẻ, tiếp xúc với phụ huynh chu đáo, ân cần tạo niềm tin khi đón, trả trẻ. Vệ sinh sạch sẽ, giúp trẻ thích nghi nhanh với lớp học tạo sự an tâm cho phụ huynh.

3. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ

Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.

Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện nhằm  khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại nhà trường.

b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

          – Chỉ đạo thực hiện tốt công tác bàn trú trong trường học đảm bảo chất lượng bửa ăn, xây dựng chế độ bửa ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo Thông tư 28/2016/TT- BGDĐT ngày 30/12/2016  Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non. Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo chất dinh dưỡng phù hợp với độ tuổi , cân đối từ 600-651 kcal đồi với trẻ nhà trẻ và từ 615-726 kcal đối với trẻ mẫu giáo và điều kiện thực tiễn của địa phương. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn tại đơn vị. – Đảm bảo vệ sinh cá nhân sạch sẽ, trang phục gọn gàng và đúng y phục khi thực hiện chế biến và chia khẩu phần ăn.

– 100% người nấu ăn được tập huấn về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Trẻ được ăn đúng thực đơn và thực đơn thay đổi theo mùa. Chế biến hợp khẩu vị ăn của trẻ, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng;

– Đảm bảo thực hiện tốt các khâu sơ chế, chế biến thức ăn theo quy trình bếp một chiều.

          – Trang thiết bị và dụng cụ nhà bếp phải được rửa sạch và khử trùng bằng nước sôi hàng tuần. 

– Đảm bảo thực hiện tốt chế độ VSATTP, không có tình trạng xảy ra ngộ độc thực phẩm, an toàn. Không có trẻ xảy ra tai nạn thương tích tại trường.

* Tổ chức bữa ăn với mức tiền ăn như sau:

+ Mẫu giáo ăn 1 bữa chính: 13.000 đồng

                         ăn 1 bữa phụ: 9.000 đồng

* Thời điểm ăn trong ngày :

– Bửa ănchính (sáng): 10h30

– Bửa ănphụ (chiều) : 14h00

– Nhà trường làm hợp đồng mua các loại thực phẩm có địa chỉ rõ ràng, yêu cầu thực phẩm tươi ngon và đảm bảo vệ sinh ATTP để phòng tránh không có ngộ độc thực phẩm xảy ra.

* Thời gian giao nhận thực phẩm : từ (7-8 giờ) hàng ngày, có kiểm tra giữa công tác giao nhận thực phẩm hàng ngày và có chữ ký giữa người giao và người nhận, người kiểm tra

         – Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học và Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Phối hợp với cơ sở y tế có uy tín khám sức khỏe cho các cháu 2 lần/ năm (tháng 10, tháng 4) vận động hổ trợ từ phụ huynh mỗi trẻ 12.000đ/1 trẻ/1 lần khám. Phối hợp chặt chẽ với Trạm y tế theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống SDD, thừa cân, béo phì cho trẻ trong nhà trường. 

          – Triển khai Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 – 2025”;

          – Tăng cường vệ sinh môi trường, lớp học, đồ dùng đồ chơi (ĐDĐC) để phòng chống dịch bệnh.Thường xuyên cập nhật kịp thời thông tin về dịch bệnh và các vấn đề về VSATTP để có biện pháp bổ sung trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

 – Tăng cường các biện pháp tuyên truyền các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ SDD và trẻ thừa cân béo phì. Thông báo tình hình sức khoẻ của trẻ sau mỗi đợt cân đo và khám sức khoẻ để phụ huynh kịp thời phối hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc trẻ và thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng chống SDD, thừa cân ở trẻ, cân đối hợp lý chế độ dinh dưỡng giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân béo phì.

– Bảo đảm Quyền trẻ em trong nhà trường và các chính sách ưu tiên đối với trẻ khuyết tật. Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục khuyết tật hòa nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động chung của lớp, đảm bảo thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng.(nếu có trẻ trẻ đến trường hòa nhập).

          – Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.

– 100% trẻ đến trường được khám sức khoẻ định kỳ và đánh giá tình trạng sức khoẻ theo biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế thế giới (Cân nặng theo độ tuổi, chiều cao theo độ tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ từ 1 đến 60 tháng tuổi) hoặc BMI theo độ tuổi (trẻ từ 61 đến 78 tháng tuổi). Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi dưới 10%. Cán bộ y tế tổng hợp kết quả cân đo phân loại dinh dưỡng trẻ theo các mức độ như: suy dinh dưỡng thấp còi, béo phì. Có biện pháp điều chỉnh chế độ ăn, uống và sinh hoạt cho trẻ hợp lý tại trường.  

          c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Tổ chức triển khai Thông tư 28/2016/TT- BGDĐT ngày 30/12/2016  Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non.  Tiếp tục thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhà trường và khả năng nhu cầu của trẻ

Thực hiện tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục trong thực hiện Chương trình GDMN; Giáo dục phát triển hành vi, thói quen tốt cho trẻ; Giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc giáo dục vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm.

Tiếp tục triển khai  thực hiện kế hoạch số 56/KH- BDGĐT  cảu Bộ Giáo dục và Đào tạo  và kế hoạch số 1253/KH- SGDĐT ngày 23/11/2016 của Sở GD& ĐT thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 1076/QĐ- TTg ngày 17/6/2016  cảu Thủ tướng Chính phủ; thực hiện việc đổi mới phương pháp, tăng cường thực hiện nội dung giáo dục khác trong Chương trình giáo dục mầm non, có sân chơi, phòng giáo dục thể chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phát triển vận động cho trẻ theo quy định, giáo viên bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ, nhân rộng điển hình thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, tăng cường công tác tuyên truyền công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và nhà trường. Tiếp tục và triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. 

Tiếp tục thực hiện kế hoạch số 1254/ KH-SGDĐT ngày 27/03/2013  của Sở GD& ĐT về “ Tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số và trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Tiếp tục triển khai cho trẻ làm quen với ngoại ngữ (nếu có điều kiện) đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ mầm non và đảm bảo chất lượng.

Tiếp tục đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1.

* Chỉ tiêu đánh giá chất lượng giáo dục trẻ đến cuối năm:

– Bé chăm và bé chăm ngoan: 100%

– Bé chuyên cần: 95%

– 100% các lớp thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non.

– 100% các lớp có đủ đồ dùng dạy học và các loại hồ sơ của cô và trẻ.

– 100% nhóm, lớp trang trí môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với các chủ đề trong năm học, có góc tuyên tuyền luôn cập nhật nội dung tuyên truyền phong phú.

– 50% số trẻ 4 tuổi và trẻ 5 tuổi được làm quen với chương trình tiếng anh.

– 100% lớp 5 tuổi thực hiện hiệu quả bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo quy định.

– 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình, được đánh giá theo bộ chuẩn trẻ em 5 tuổi.

 – Tổ chức cho trẻ 4 và 5 tuổi được tham gia các hoạt động trải nghiệm, viếng nghĩa trang liệt sỹ, tham quan các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh địa phương và một số nghề truyền thống. 

 – 100% các lớp thực hiện tốt qui chế chuyên môn, chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở trường mầm non.

– 100% lớp chủ động,sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp thực hiện chương trình GDMN mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của lớp, của đơn vị.

– 100% các lớp thực hiện tốt chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020 tổng kết chuyên đề giai đoạn 2016-2020 và tiếp tục thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2020 – 2025 và những năm tiếp theo.

d) Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Tiếp tục duy trì kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2 và trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Tham mưu với các cấp lãnh đạo để lập kế hoạch sửa chữa cơ sở vật chất, cải tạo trang bị cho nhóm lớp theo yêu cầu đổi mới của chuyên môn, các yêu cầu quy định trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia, đáp ứng yêu cầu thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em năm tuổi. Thực hiện quy chế tự chủ về nguồn tài chính của đơn vị. Thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ.

Thứ tự các nguồn kinh phí: Dự kiến 770.000.000 đồng (Bảy trăm bảy mươi triệu đồng)

– Ngân sách: Trang bị đầu tư cho việc mua sắm sửa chữa cơ sở vật chất và trang bị các phương tiện cho công tác chuyên môn.

+ Mua 1 bộ đồ chơi ngoài trời: 150.000.000 đồng

+ Mua 6 bộ đồ dùng đồ chơi trong lớp: 300.000.000 đồng

+ Lợp lại máy nhà 4 phòng học: 50.000.000 đồng

+ Sơn mới 17 phòng: 50.000.000 đồng

+ Lợp lại lao phong 13 phòng: 150.000.000 đồng

+ Cải tạo sửa chữa nhà vệ sinh: 40.000.000 đồng

+ Sửa chữa nhỏ; 30.000.000 đồng

+ Kinh phí dự tính các buổi tập huấn: 30.000.000 đồng

– Nguồn tự thu của trường ( thu học phí): đầu tư cho việc mua sắm thêm dụng cụ nhà bếp sửa chữa hệ thống vòi nước rửa tay, cầu vệ sinh. Trang trí các thiết bị cho phòng học. Dự kiến 70.500.000 đồng.(Bảy mươi triệu năm trăm nghìn đồng)

– Mua 1 máy tính loptop: 15.500.000 đồng

– Cải tạo môi trường , sân, vườn, chậu, cây kiểng, các góc hoạt động học và trải nghiệm của trẻ: 20.000.000 đồng

– Sửa chữa nhỏ: 15.000.000 đồng

– Mua 1 bụt phát biểu: 3.000.000 đồng

– Mua 5 kệ dép: 10.000.000 đồng

– Tủ đựng hồ sơ 2 cái: 7.000.000 đồng

* Phụ huynh đóng góp XHHGD:Dự kiến 5.780.000 đồng (5 triệu bảy trăm tám mươi nghìn đồng)

– Thực hiện nghị quyết 55/CPvề XHHGD mầm non. Thành lập Ban đại diện phụ huynh học sinh trong nhà trường, vận động quỹ khuyến học trong nhà trường để chủ động nguồn khen thưởng học sinh và giúp đỡ những cháu có hoàn cảnh khó khăn học giỏi. Vận động các mạnh thường quân đóng góp ủng hộ thêm và có kế hoạch động viên khuyến khích những trẻ khó khăn trong trường

+ Đóng góp quỹ khuyến học : 1.000.000 đồng

+ Qũy khen thưởng các phong trào và khen thưởng cuối năm cho trẻ: 4.280.000 đồng

+ Chi cho hoạt động Ban đại diện phụ huynh học sinh: 500.000 đồng

– Bổ sung hoàn thiện cây xanh để duy trì danh hiệu trường học“xanh – sạch – đẹp”an toàn ở mức độ cao

– Phấn đấu đến cuối năm qua các lần kiểm tra của Phòng, Sở giáo dục trường được xếp loại tốt trở lên “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

* Công tác tài chính:

* Công tác thanh tra, kiểm tra

 -Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai và 4 kiểm tra; thực hiện nghiêm túc công tác tự kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ. Tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hiện tượng vi phạm quy chế, quy định trong nhà trường.

– Trong năm học, nhà trường sẽ kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn; công tác phổ cập GDMNCTENT, việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khoẻ, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ; việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học và đồ chơi trẻ em; công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tài chính, văn thư- lưu trữ…

– Quản lý tài chính đúng nguyên tắc cập nhật hàng ngày, phiếu thu, chi rõ ràng, chứng từ đầy đủ, khoa học, thanh quyết toán đúng thời gian quy định, hàng quý, thực hiện các nguồn kinh phí đúng theo quy định về công tác tài chính trong và ngoài ngân sách. Chỉ đạo ban TTND của trường kiểm tra về các nguồn thu, chi trong năm.

– Công khai tài chính rõ ràng theo quy định, không bôi xóa. tự quản lý tài chính lớp bán trú đảm bảo sự tin cậy đối với các bậc cha mẹ.

– Kinh phí sử dụng phải công khai rõ ràng minh bạch trong các buổi sinh bán bán trú, họp hội đồng sư phạm và công khai trước thông tin lớp học hàng thàng.

* Tăng cường dân chủ hóa trong mọi hoạt động:

 Khuyến khích tạo điều kiện cho mỗi CB-GV-CNV tham gia đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch và các mặt hoạt động của nhà trường.

Tạo điều kiện cho khối đoàn thể hoạt động đúng hướng để thể hiện được vai trò vị trí của mình trong nhà trường, ngày càng thể hiện tiến bộ trong quản lý, nâng cao uy tín, thuyết phục đội ngũ tham gia hoạt động một cách tích cực có hiệu quả.

* Tích cực chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ:

Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ cho từng CB- GV- NV, tạo điều kiện về thời gian, vật chất để CB-GV- NV có thể tham gia các hoạt động của trường và đoàn thể phát động.

Thực hiện quyền lợi các chế độ đầy đủ theo quy định.

Tổ chức họp mặt, giao lưu trong những ngày hội, ngày lễ, tạo sự gắn bó và cảm thông hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tổ chức cho CB-GV- NV có được chế độ nghỉ bồi dưỡng sức khỏe và tham quan du lịch trong dịp hè.

Cân đối kinh phí có chế độ khen thưởng kịp thời, động viên và phát huy những tấm gương điển hình trong các phong trào thi đua của nhà trường.

         5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

Thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;

Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (Căn cứ Thông tư sổ 11/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019 Bộ GDĐT (GDĐT) Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cán bộ quan lý (CBQL) cơ sở  giáo dục mầm non; Thông tư số 12/2019/TT- BGDĐT ngày 26/8/2019 của Bộ GDĐT Ban hành chương trình BDTX GV mầm non);

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GVMN thực hiện Chương trình GDMN. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tăng cường hình thức sinh hoạt chuyên môn theo cụm, khối, tổ, nhóm, tập trung, qua mạng; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” cho CB, GVMN. Nâng cao năng lực CBQL, GVMN ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.

Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ qui định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CB, GVMN đối với trẻ.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBQL, giáo viên và nhân viên.

* Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

Tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trong nhà trường.

Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp trong quản lý giáo dục mầm non. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến GDMN theo phân cấp quản lý.

Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường. Tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ chuyên môn, kiểm tra thường xuyên và đột xuất, để  đảm bảo chất lượng về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. 

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong nhà trường đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non, không phát sinh thêm hồ sơ, sổ sách, tránh hình thức gây áp lực cho GV.

          Tổ chức tốt các hội thi trong năm do ngành và địa phương, trường phát động.          Triển khai đánh giá giáo viên theo tinh thần Công văn số 5568/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 06/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non;

Tăng cường trật tự kỷ cương, củng cố nề nếp, xây dựng đội ngũ theo đúng yêu cầu chuyên môn của ngành.

Thực hiện tốt công tác y tế trường học.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viênnâng cao giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức phấn đấu đến cuối năm không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

Tiếp tục củng cố nội quy cơ quan. Tổ chức cho giáo viên, công nhân viên đăng ký thi đua thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021, cam kết với Hiệu trưởng trong việc chấp hành nội quy kỷ luật của đơn vị và việc thực hiện các quy chế chuyên môn; chỉ tiêu đề ra.

Thực hiện nghiêm túc việc chấp hành, điều hành trong quản lý nội bộ và phát huy vai trò tự quản của các tổ chuyên môn.

Phối hợp với Công đoàn khen thưởng đối với cá nhân học tập đạt thành tích giỏi hoặc có nhiều thành tích xuất sắc trong các phong trào.

Chú trọng bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của giáo viên Mầm non, thể hiện tác phong sư phạm, yêu nghề mến trẻ. Thực hiện đúng chính sách của nhà nước. Đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện tốt chương trình GDMN mới

Đảm bảo 100% giáo viên đứng lớp đạt chuẩn nghiệp vụ.

100% CB- GV- NV tiếp tục bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao nghiệp vụ tay nghề và tham gia theo kế hoạch (bồi dưỡng chuyên môn mầm non do cấp trên tổ chức).

Khuyến khích giáo viên tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ; đồng thời tự tu dưỡng rèn luyện đạo đức Nhà giáo, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo trong năm học.

Phối hợp Công đoàn thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên theo chế độ hiện hành.

7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN.

Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non, tăng cường công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng; bằng nhiều hình thức phù hợp; huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng nhu cầu phổ cập GDMNTNT và phát triển GDMN của địa phương; thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN;

Tiếp tục thực hiện các bảng biểu, góc tuyên truyền  với nhiều nội dung phong phú, đa dạng theo từng chủ đề, nâng cao chất lượng góc trưng bày sản phẩm của trẻ để thu hút sự theo dõi của phụ huynh.

Nâng cao nhận thức của phụ huynh và cộng đồng về phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

 Hình thức tuyên truyền phong phú, có chiều sâu về nội dung để gây chú ý và tác động đến phụ huynh và cộng đồng xã hội

Thông qua các buổi họp phụ huynh, nhằm mục đích kết hợp tốt giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác chăm sóc, nuôi dạy trẻ.

Vận động phụ huynh đưa trẻ  đến lớp chuyên cần để đảm bảo tốt về mặt học tập, sinh hoạt của trẻ.

Nâng cao nhận thức của cha mẹ, phối hợp với các ban ngành đoàn thể xã hội để chăm sóc sức khỏe cho trẻ và rèn luyện thói quen vệ sinh văn minh cho trẻ. Chú ý thuyên truyền về biện pháp phòng chống SDD, dư cân, béo phì, cách đề phòng dịch bệnh thủy đậu, mắt, bệnh tay chân miệng và các bệnh truyền nhiễm khác. Có kế hoạch và biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện và can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển. Tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ và cho giáo viên đến tất cả các địa phương, các cơ sở giáo dục và trẻ em nghèo đến trường.

 Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về các điều kiện chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 tiểu học, đặt biệt lưu ý “không dạy trước chương trình lớp một” cho trẻ 5 tuổi.

Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập ở tất cả các loại hình trường mầm non.

CÁC CHỈ TIÊU THI ĐUA CỦA GIÁO VIÊN.

* Chỉ tiêu huy động:

– Trẻ 0-3 tuồi: đạt 20%

– Trẻ 3-4 tuổi: đạt 75%

– Trẻ 5 tuổi: 99%.

* Chỉ tiêu chất lượng giáo dục

– Bé chăm ngoan: 40%

– Bé chăm: 100%

– Bé chuyên cần: 97%.

– Bé được theo dõi biểu đồ tăng trưởng: 100%

– Trẻ suy dinh dưỡng dưới 10% , cân nặng  10%

Trẻ nhận thức ở các lĩnh vực phát triển đạt 90%

– 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.

– 100% trẻ 5 tuổi DTTS được tăng cường tiếng việt.

– 100% trẻ các lớp được học 2 buổi/ngày.

* Chỉ tiêu chất lượng cán bộ giáo viên.

– Chất lượng giảng dạy:

+ Tốt: 10/15  giáo viên; tỷ lệ 66,7%

+ Khá: 2 giáo viên; tỷ lệ: 26,7%

+ Đạt yêu cầu: 1 giáo viên; tỷ lệ 6,6 %

– Giáo viên dạy giỏi các cấp

+ Dạy giỏi cấp trường:70%

+ Dạy giỏi cấp huyện: 15%

–  Xếp loại công chức:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:  15%.

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 70%

+ Hoàn thành nhiệm vụ: 15%

– Chuẩn nghề nghiệp GVMN:

+  Xuất sắc: 10%;

+ Khá: 70%.

+ Đạt yêu cầu: 20%

* Chỉ tiêu phấn đấu các danh hiệu thi đua

– Cán bộ đoàn viên suất sắc: 10%

–  Đoàn viên Công đoàn xuất sắc: 80%.

–  Phụ nữ hai giỏi: 80%

– Lao động tiên tiến: 80%

– Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: tỷ lệ 15%.

– Giấy khen UBND huyện: 10%

– Giấy khen UBND tỉnh: 15%

– Giáo viên hoàn thành nhiệm vụ được giao: 100%

* Các chỉ tiêu phấn đấu khác:

– Phát triển đoàn viên công đoàn: tỷ lệ 100%.

– Mỗi tổ dạy, thao giảng có ứng dụng CNTT 2 tiết/năm và dự giờ đồng nghiệp 9 tiết/năm.

–  Thực hiện đúng nội quy, quy chế cơ quan, tham gia đầy đủ các cuộc vận động, phong trào thi đua, các hội thi do trường và ngành tổ chức.

–  Không có giáo viên, học sinh vi phạm an toàn giao thông và các tệ nạn xã hội.

– Phấn đấu Công đoàn cơ sở đạt: Vững mạnh

– Chi Đoàn: Vững mạnh.

– Trường giữ vững: “Đơn vị văn hoá”;

– Chi bộ đạt: “Hoàn thành tốt nhiệm vụ

– Tập thể đạt “Tập thể lao động tiên tiến”.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

– Trường Mẫu giáo Vĩnh Phong  yêu cầu các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và toàn thể CB-GV-NV nhà trường nghiêm túc tổ chức thực hiện kế hoạch trên đạt hiệu quả.

– Trong quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, nếu có khó khăn, vướng mắc, các bộ phận cần báo cáo kịp thời về ban lãnh đạo nhà trường để chỉ đạo trực tiếp.

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 của trường Mẫu giáo Vĩnh Phong, yêu cầu tất cả cán bộ, giáo  viên,  công nhân viên trong nhà trường hãy cụ thể hoá thành chương trình hành động của mình để cùng nhau thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học của ngành đề ra.

Nơi nhận:                                                                        HIỆU TRƯỞNG

– PGD (báo cáo);

– UBND Vĩnh Phong (báo cáo);

– Chi bộ trường MG (báo cáo);

– Lưu VP.                                                                          Nguyễn Thị Lý

Duyệt lãnh đạo PGD

…………………………………………

…………………………………………………….

………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….